-
- Tổng tiền thanh toán:
Hóa chất điều chỉnh độ PH
Đăng bởi H2chem vào lúc 09/09/2021
Độ PH là gì
Độ PH được hiểu là chỉ số hoạt động của các ion hydro H+ trong môi trường dung dịch. Nếu lượng ion H+ hoạt động trong dung dịch nhiều thì dung dịch đó mang tính axit, ngược lại nếu dung dịch đó chứa ion H+ ít thì dung dịch đó mang tính chất bazo. Trong trường hợp hydro ( H+ ) cân bằng với lượng hydroxit ( OH- ) thì đó là dung dịch trung tính và có độ PH là 7
Các loại hóa chất điều chỉnh độ PH
Để trung hòa một loại dung dịch chúng ta cần phải biết dung dịch đó đang có tính chất axit hay tính bazo. Để trung hòa dung dịch axit và điều chỉnh PH của chúng bạn phải thêm các ion hydroxit (OH-), là 1 bazo. Để trung hòa dung dịch bazo bạn phải thêm ion hydro ( H+ ), là một axit. . Quá trình trung hòa xảy ra sẽ tạo ra nước và muối ( canxi clorua) . Độ PH của dung dịch trung tính sẽ phụ thuộc vào lượng axit chứa trong chất ban đầu
Hiện nay có 2 loại hóa chất phổ biến sử dụng để trung hòa axit hoặc bazơ là natri hydroxit (50%) và axit sulfuric (98%). Để tăng độ pH của chất lỏng có tính axit, cũng có thể sử dụng natri cacbonat (tro soda), amoni hydroxit, canxi hydroxit (vôi) hoặc magie hydroxit. Để giảm độ pH của chất lỏng cơ bản, có thể sử dụng axit photphoric, axit clohydric (HCI), axit nitric hoặc carbon dioxide, ngoài sulfuric. Dưới đây là một số loại hóa chất để trung hòa PH
Axit được sử dụng để trung hòa bazo
Carbon Dioxide (CO2) - Mặc dù không phải là một axit nhưng khi tiếp xúc với nước, nó tạo thành axit cacbonic. Vì nó khó sử dụng nên nó không thường được sử dụng trong các hệ thống trung hòa. Tuy nhiên, nó đôi khi được sử dụng để xử lý nước thải nhất định.
Axit clohydric (HCI ) - HCI là axit phổ biến thứ hai được sử dụng trong các cơ sở công nghiệp, sau axit sulfuric. Nó rẻ và hiệu quả, mặc dù nó đắt hơn sulfuric vì nó không mạnh bằng. Nồng độ cao hơn 10 phần trăm tạo ra hơi hydro clorua trở nên có tính ăn mòn cao khi nó kết hợp với độ ẩm. Khí sinh ra này có thể ăn mòn kim loại, chẳng hạn như thép không gỉ và dây đồng. Khuyến cáo chỉ nên sử dụng HCI trong không gian thông thoáng hoặc ngoài trời. HCI cũng giải phóng nhiệt.
Axit nitric (HNO3) - HNO3 đắt hơn HCI hoặc H2SO4. Giống như axit clohydric, axit nitric kết hợp với độ ẩm để tạo ra khí ăn mòn. Nó cũng có tính oxy hóa và không nên sử dụng nếu có vật liệu hữu cơ. Trong quá trình trung hòa, nitric giải phóng nhiệt.
Axit photphoric (H3PO4) - Nói chung là an toàn, axit photphoric thường được sử dụng để sản xuất chất tẩy rửa và phân bón nông nghiệp. Nó không đắt, nhưng không tiết kiệm chi phí như HCI hoặc sulfuric. Vì nó là một axit yếu hơn, thường không có vấn đề gì với khí thải ra. Nó phản ứng chậm hơn, khiến nó dễ kiểm soát hơn. Tuy nhiên, do tính khả dụng và giá thành của nó, nó thường không được sử dụng để trung hòa.
Axit sulfuric (H2SO4) - Đây là hóa chất trung hòa được sử dụng phổ biến nhất và ít tốn kém nhất. Nồng độ điển hình là 25 đến 96 phần trăm. Nó mạnh hơn tất cả các axit, ngoại trừ axit photphoric, an toàn hơn và dễ sử dụng hơn axit nitric hoặc hydrochloric. Tuy nhiên, axit sulfuric phải được sử dụng một cách thận trọng, vì nó sẽ phân hủy bất kỳ chất hữu cơ nào, kể cả da. Nó cũng giải phóng nhiệt.
Bazơ được sử dụng để trung hòa axit
Amoni Hydroxit (NH4OH) - Amoni hydroxit không phải là một lựa chọn tốt để làm hóa chất trung hòa, vì nó khó xử lý, tạo ra khí ăn mòn nguy hiểm và đắt tiền. Nếu sử dụng, bể chứa và xử lý phải được thông gió thích hợp.
Canxi Hydroxit hoặc Vôi (Ca (OH) 2) - Ca (OH) 2, vì nó phải được sử dụng như một chất lỏng nên khó sử dụng hơn các bazơ khác. Nó cũng không tan trong nước. Tuy nhiên, thời gian phản ứng của nó ít hơn magie hydroxit, và nó có thể tiết kiệm chi phí, vì nó rẻ hơn nhiều so với NaOH.
Natri hydroxit ( NaOH): Đây là bazo được sử dụng nhiều nhất để trung hòa axit, tuy không rẻ như Vôi nhưng với giá hợp lý và độ phổ biến của nó trên thị trường nên NaOH luôn là sự lựa chọn mà nhiều người nghĩ tới đầu tiên để trung hòa axit trong nước.
Tags:
điều chỉnh ph